CITY REALTY Inc., Brokerage
Tel: 416-248-8880  Fax: 416-645-5946
546 Annette St., Toronto   M6S 2C2

Nguyễn Andy
Salesperson

Cell: 416-894-8162
E mail: andy649@gmail.com

  Trang Nhà  |  Tìm Nhà  |  Thị trường  |  Kiểm Tra  |  Mortgage  |  Mua Nhà  |  Bảo hiểm  |  Chủ nhà nên biết  |  Bán Nhà  |  Tài Liệu Khác  |  Máy Tính  |  Liên Kết

Các bài khác về Mua Nhà

Đầu tư nhà đất Toronto

Khi đã quyết định đầu tư vào nhà đất, ngoài những điều trong bài Xem nhà , xin lưu ý thêm những điểm sau:

1. Thuế thu nhập :

Hiện nay, bán nhà ở, có nơi lãi đến 200%, nên nhà đầu tư cần quan tâm sao cho giảm thuế thu nhập. Sau khi bán nhà đã từng cho thuê và có trích khấu hao, nghĩa là không phải là nơi ở chính của chủ nhà, sẽ cộng vào thu nhập chịu thuế như sau:

- Capital gain : 50% tiền lời bán nhà trừ đi các chi phí mua và bán nhà. Muốn không trả tiền thuế này, thì không được trích khấu hao, và chủ nhà đã khai báo với Thuế Vụ Canada chọn đây là nơi ở chính, dù thực tế chưa dọn vào ở ngày nào. Chi tiết xin hỏi Kế toán Viên ngay sau khi mua nhà. Xin xem thêm bài Bán nhà và thuế thu nhập

- Recapture CCA: Hoàn trả 100% tiền khấu hao, nếu trị giá hiện nay của phần có khấu hao (building, appliances...) lớn hơn giá trị còn lại trong sổ sách. Muốn giảm bớt tiền thuế này, thì phải phân bổ lại giá trị đất và building theo hướng tăng giá trị đất ( không khấu hao) lên so với khi mua (thực tế là như vậy), để có thể giảm giá trị building (đã khấu hao) phù hợp với tiền khấu hao đã trích.

2. Chủ trương đầu tư :

- Người nhiều vốn, mua nhà chờ khi lên giá bán lại, không quan tâm đến tiền cho mướn nhà, hoặc kén người thuê, thường mua nhà giá cao ở các khu vực trung tâm (W1 , W2, C 1 đến C 15), hay bờ hồ (W6, E 1, E 2, E 6.) hoặc các khu có lot đất rộng (W7, W8, W9). Xin xem bản đồ TREB

- Người ít vốn, chủ yếu là gom tiền cho thuê nhà, thường mua nhà rẻ, ngăn nhiều unit, dễ cho mướn hơn, nhưng phải đối phó nhiều với người thuê. Trong bài Mua nhà triplex chúng tôi có tính tiền lới theo giá mua, vốn đầu tư và lãi ngân hàng. Hiện nay, giá nhà triplex thường khoảng $550,000, nếu lãi ngân hàng 3.5%, vốn đầu tư $127,000, thì phải bù vào $6,000 trả vào vốn vay, để cuối cùng lời được $5,000/năm. Ngoài ra, người thuê còn làm cho chủ nhức đầu nhiều chuyện.

- Mua nhà cũ, hư nát, sửa chữa xong, bán lại. Có thể tránh được thuế thu nhập nếu chọn làm nơi ở chính trước khi bán. Nếu trước đây do vị trí không tốt, nên ít người tranh mua, thì sau khi sửa chữa xong, chưa chắc gì đã dễ bán hơn.

3. Loại nhà :

-  Từ 5 units trở lên, vốn nhiều, lãi nhiều, nhưng quản lý phức tạp, và  khó bán sau này. Từ 5 units trở lên, tiền vay tính theo nhà chung cư (multi-unit residential), khó vay hơn và lãi suất cao hơn. Trong khi đó, thuế nhà đất chỉ tính theo multi-unit khi có 7 units trở lên ( tax rate cao hơn residential).

- Từ 4 units hay ít hơn, tiền thuế đều tính theo nhà ở (residential). Nhưng việc vay tiền thì còn tùy ngân hàng. Có trường hợp nhà 3 units, nhưng khi định giá nhà (appraisal), thấy các phòng ngủ đều có cửa khóa, cho rằng cho thuê theo phòng (rooming house), ngân hàng từ chối. Hoặc mua nhà chỉ dành cho thuê, còn chủ ở nơi khác, ngân hàng sẽ xem xét khắt khe hơn.

- 3 units, mỗi unit  2 phòng ngủ, cần lối thoát thứ hai cho tầng lầu và tầng hầm (Fire Code). Dễ cho mướn.  Nếu nhà đơn thì  bán cũng không khó khăn lắm.
-  Bungalow –raised, 3+2 phòng ngủ, thường không có lối thoát thứ hai cho tầng hầm, nên không hợp pháp (Fire Code), nếu có kiện cáo, thành phố cấm ở, thì  thu nhập bị giảm dễ bị vỡ nợ.  Do đó, nên sửa cho đạt yêu cầu của thành phố  để cho thuê.
-  Bungalow 2 phòng ngủ, đơn, chỉ cho một gia đình mướn, vốn ít, dù lãi không cao, nhưng  ít phiền toái, và dễ bán sau này.
- Có thể cho thuê từng phòng ngủ riêng, người thuê dùng chung phòng tắm và bếp ( không hợp pháp). Nhưng nếu phát triển thành rooming house thì phải xin licence rất phức tạp.

- Việc làm các unit riêng ở tầng hai hay tầng hầm để cho mướn, nếu không có giấy phép cũng như không đạt yêu cầu về xây dựng, phòng chữa cháy...thì có thể khó mua bảo hiểm ( hoặc không được bồi thường sau này), khó vay tiền, khó bán lại.


4.  Địa điểm:

- Hiện nay, hằng tháng, TREB có phát hành bảng Chỉ Số Giá Bán Nhà , xem trong bài Chỉ số Giá Nhà , trong đó, theo từng khu vực, có giá bình quân, tỉ lệ tăng giá so với năm 2005 (HPI benchmark), hoặc sau một năm, mười năm...và các bài sau,
. Bảng 1, Chỉ số Giá Nhà từ tháng 3 đến tháng 7, 2016, lớn hơn 246 ,
Bảng 1, Chỉ số Giá Nhà từ tháng 3 đến tháng 7, 2016, lớn hơn 210 ,
Bảng 1, Chỉ số Giá Nhà từ tháng 3 đến tháng 7, 2016, nhỏ hơn 210 ,

Như vậy, có thể chọn ra các nơi sau này bán sẽ có lời nhiều.
- Thành phố Toronto cũ (khu vực C1, C2, C3, W1, W2), East York (khu vực E1, E2, E3), gần bờ hồ (W1, W6, E6) …nhà thường cũ, chật, ít chỗ đậu xe, mắc  nhưng sau này bán lại, hy vọng cũng vẫn còn cao giá.  Giá mua cao, dễ cho mướn, nhưng thu nhập  không cao hơn các vùng khác nhiều lắm. ( Bảng 1a và 1b). Các Bảng 2 và Bảng 3 nay không hữu ích bằng Chỉ Số Giá Nhà nêu trên.

- Nhà gần trường học ( Đại học York, Humber College..), nhà mới, dễ cho sinh viên thuê, thu nhập không ổn định lắm, và cho thuê phòng (rooming) thì không hợp pháp (illegal).
- Các  khu vực ngoại vi như North York (W5), York (W3, W4), Etobicoke ( W10), Scaborough, nhà mới hơn,  rộng rãi hơn, và rẻ hơn, cũng dễ cho mướn, nên thu hối vốn  nhanh hơn, nhưng khi bán lại giá không tăng nhiều như trong thành phố.
- Nhà trên các đường  chính, xe nhiều, tiện bus, nhưng lái xe ra vào khó khăn  hơn.
- Nên tránh xa các dãy apartment lớn, hoặc các khu vực tai tiếng . Xin dùng các đường dẫn (link) trong trang Tài liệu khác

5. Hợp pháp

Nhà từ 2 units trở lên,  khi rao bán trong tờ MLS thường ghi “does not warrant  retrofit status”.. Như vậy, retrofit là gì ? Retrofit là bổ sung  các căn hộ, các nhà  có sẵn đang sử dụng.  cho phù hợp với tiêu chuẩn mới.   Như chuyển tầng hầm đã hoàn tất  sẵn thành một  apartment để ở hoặc cho thuê sao cho đạt yêu cầu, Chi tiết xin xem trong bài Căn hộ tầng hầm.
 “Does not warrant  retrofit status”  thường được hiểu ngầm ( không đúng)  là  đã sửa chữa xong  nhưng chưa có  giấy chứng nhận của thành phố.
Một từ khác cũng thường thấy là  “legal non-confirming use”.   Trường hợp này, nhà đã có sẵn,  hợp theo  Zoning By-Law cũ, nay luật mới thay đổi, thì thường không có hồi tố lại,  vẫn tiếp tục sử dụng.   
Các trường hợp làm thêm phía sau nhà, làm mới garage, làm mới bếp, phòng tắm, chuyển từ một unit  thành hai, ba, bốn units cho thuê…cần phải có Buiding Permit.  Khi hàng xóm, hay người thuê nhà báo cho thành phố biết, thành phố sẽ cử thanh tra xuống xem xét và yêu cầu phải xin Building Permit  hoặc lệnh cho đập bỏ.   Các trường hợp chưa có Building Permit này , trong MLS phải ghi rõ là “illegal”, không thể mập mờ rằng  “does not warrant  retrofit status” hay “legal non-confirming use”.  Chỉ có Building Department của thành phố mới đủ thẩm quyền xác định tính hợp pháp của các phầm làm thêm, còn công ty MPAC định giá tính thuế chỉ theo hiện trạng nhà, không cần biết có phép hay chưa.

Cho thuê theo phòng (Rooming House) phải có giấy phép riêng
Như vậy, khi mua nhà có các phần làm thêm mà không  có giấy phép (illegal)  thì giải quyết ra sao?

a. Sau khi Hợp đồng đã được chấp thuận rồi:

  • Chấm dứt hợp đồng vì có thể không  mua được bảo hiểm.   Không bảo hiểm thì  không vay được tiền.  Luật sư sẽ không sang tên nhà vì không thể tiếp tục sử dụng nhà như đã rao bán.
  • Tiếp tục mua với điều kiện Người Bán sẽ  giảm giá bán, hoặc mua title insurance cho Người Mua .  Phải hỏi luật sư cho rõ ràng   về việc bồi thường này của title insurance

b. Khi mua nhà  illegal, sau này sẽ xin giấy phép hợp pháp hoá, (nếu dễ dàng thì chủ cũ đã làm rồi), cần phải lưu ý những điểm sau:

  • Zoning by-law: thường thì  nhà không phù hợp, phải xin châm chước ( variances).  Đây là việc khó khăn, ngoài khả năng của chủ nhà. Nếu  không được phép, thì phải phá bỏ  phần làm thêm bên ngoài, dỡ bỏ bếp đã làm thêm, không được cho thuê nữa.  Hậu qủa là không trả nổi nợ, đành để cho Chủ nợ  power of sale.
  • Sửa chữa cho đạt yêu cầu của Buiding Code, Fire Code, Electrical Safety Code thì tốn thêm tiền.

c.  Nếu chấp nhận mua nhà illegal,  tiếp tục sử dụng, cho thuê, mà không  hợp pháp hóa các phần chưa có giấy phép, mặc dù vẫn phải khai thuế thu nhập tiền cho mướn nhà, người mua cần biết về những phiền toái sau đây :

  •  Nếu nhà không đạt tiêu chuẩn phòng chống cháy, khi bị cháy nhà,  có thể bảo hiểm không bồi thường thiệt hại, hoặc chỉ bồi thường  làm lại nhà như trước đây, chứ không phải đạt tiêu chuẩn luật định.
  • Người chủ nhà  còn có thể bị kết án, và/hay bị phạt tiền ( thí dụ như ở Brampton là một năm tù và $50,000)
  • Người thuê có thể yêu cầu giảm tiền thuê, khi nhà không đạt yêu cầu về y tế, phòng cháy, an toàn.

6. Chủ quyền: chỉ nên một chủ, dễ xử sự.  Hai hay ba người khó đồng ý khi cần sửa chữa, trang bị mới thiết bị, lựa người thuê, hay đối phó với người thuê.

7. Thông tin: agent sẽ có các thông tin về tỉ số nhà cho thuê, sắc dân, tôn giáo, tiếng nói,  trong vùng cùng postal code (như M6N 4Y8), trong vùng có cùng 3 chữ số  đầu ( như M6N)

      Xin xem TREB MAPS để biết ranh giới các district

 

Bảng 1: Nhà 3 units, từ tháng 6/2010 đến tháng 6/2011

Street

District

List Price

Sold Price

GrossRent

Rent/sold

Rent/List

  Brookfield St 

C1

589,000

51,000

9%

 Hallam St.

C2

499,000

487,000

36,000

7%

  Ossington Ave 

C2

479,000

453,000

38,400

8%

  Concord Ave 

C2

499,000

530,000

32,100

6%

  Winona Dr 

C3

549,000

31,272

6%

 Vaughan Rd

C3

450,000

387,000

31,200

8%

 Garthdale Crt 

C3

589,000

576,000

38,100

7%

 Glenholme Ave 

C3

399,000

31,200

8%

  Garthdale Crt 

C3

519,000

29,400

6%

  Brock Ave 

W1

450,000

465,000

37,860

8%

  Lansdowne Ave 

W1

549,000

573,800

47,616

8%

  Lansdowne Ave 

W1

519,900

488,000

38,880

8%

  Davenport Rd 

W2

349,000

339,900

30,180

9%

  Perth Ave 

W2

439,000

37,380

9%

  Annette St 

W2

569,000

561,000

42,612

8%

 Keele St 

W2

599,900

600,000

39,600

7%

 Chelsea Ave 

W2

575,000

710,000

49,740

7%

  Watt Ave 

W3

488,000

42,000

9%

  Old Weston Rd 

W3

 369,900 

366000

29,400

8%

  Silverthorn Ave 

W3

 380,000 

360,000

30,300

8%

 Weston Rd 

W4

385,000

368,000

32,400

9%

  Goldwin Ave 

W4

429900

32,400

8%

Weston Rd 

W4

 375,000 

365,000

30,000

8%

Hay Ave 

W6

549,400

30,528

6%

  Royal York Blvd 

W6

469,000

31,560

7%

 Melrose St 

W6

 569,900 

550,000

29809

5%

 Fairfield Ave 

W6

548,000

45,000

8%

  George St 

C8

 475,000 

439,000

35,000

8%

 Gerrard St E  E1 348,000   27,300   7.84%
 Greenwood Ave  E1 448,786 443,786 34,500 7.77%  
 Bloomfield Ave  E1 499,900 560,000 37,200 6.64%  
Jones Ave  E1 499,900 485,000 30,900 6.37%  
 Ashdale Ave  E1 524,900   44,000   8.38%
 Jones Ave  E1 549,000 565,000 50,400 8.92%  
 Kingston Rd  E2 399,900   22,800   5.70%
 Aldergrove Ave  E2 437,900   28,440   6.49%
Kingston Rd  E2 449,900   21,600   4.80%
 Bellhaven Rd  E2 579,900 569,900 40,000 7.02%  
 Woodbine Ave  E2 579,900   33,300   5.74%
 Kenilworth Ave  E2 599,000   36,840   6.15%
Main St  E3 454,900   33,300   7.32%
 Goodwood Park  E3 469,000   25,200   5.37%
Hopedale Ave  E3 599,000 580,000 29,000 5.00%  
 Sherwood Ave  E4 498,800   39,600   7.94%
 Sandown Ave  E6 469,900 465,000     0.00%

 

 

Bảng 1 b: Nhà 3 units, từ tháng 6/2011 đến tháng 3/2012

 

Street Name  District List Price Sold Price Rent Rent /sold Rent/List
Montrose  Toronto C01  699000   53484   7.65%
Margueretta  Toronto C01  699000 801000 45630 5.70% 6.53%
Euclid  Toronto C01  749000 775000 42000 5.42% 5.61%
Givins  Toronto C01  649000   39288   6.05%
Bathurst  Toronto C01  749000 745000 37800 5.07% 5.05%
Clinton  Toronto C02  689000   55620   8.07%
Dupont  Toronto C02  599000   40920   6.83%
Christie  Toronto C02  499000 551000 38400 6.97% 7.70%
Dovercourt  Toronto C02  479000 477000 33600 7.04% 7.01%
Appleton  Toronto C03  679000 725000 48300 6.66% 7.11%
Avenue  Toronto C03  759000 690000 42600 6.17% 5.61%
Avenue  Toronto C03  749000 711500 40520 5.70% 5.41%
Robina  Toronto C03  549000 510000 38160 7.48% 6.95%
Keywest  Toronto C03  629900 620000 37140 5.99% 5.90%
Atlas  Toronto C03  539000 527000 34200 6.49% 6.35%
Neptune  Toronto C04  549000 530000 30780 5.81% 5.61%
Pannahill  Toronto C06  699000 640000 25560 3.99% 3.66%
George  Toronto C08  589900 589000 42000 7.13% 7.12%
Gerrard  Toronto E01  699900 699900 50400 7.20% 7.20%
Austin  Toronto E01  689888 675000 48000 7.11% 6.96%
Pape  Toronto E01  699000 705000 45000 6.38% 6.44%
Hastings  Toronto E01  619000 619000 37200 6.01% 6.01%
Edgewood  Toronto E02  739900 700000 44040 6.29% 5.95%
Kingsmount Park  Toronto E02  689000   41700   6.05%
Westlake  Toronto E02  529900 513000 41280 8.05% 7.79%
Kenilworth  Toronto E02  629000 612500 39600 6.47% 6.30%
Main  Toronto E02  479900 473000 34200 7.23% 7.13%
Pape  Toronto E03  549900   37848   6.88%
Oak Park  Toronto E03  549900 540000 34740 6.43% 6.32%
Glebemount  Toronto E03  559000 535000 30000 5.61% 5.37%
Pharmacy  Toronto E04  379900 350000 30000 8.57% 7.90%
Robinson  Toronto E06  364900   27780   7.61%
Robbinstone  Toronto E11  379900 376000 32400 8.62% 8.53%
Seaforth  Toronto W01  499900 560200 40800 7.28% 8.16%
Bloor  Toronto W02  490000   40080   8.18%
St Johns  Toronto W02  599000 590000 35700 6.05% 5.96%
Osler  Toronto W03  385000 385000 37200 9.66% 9.66%
Trowell  Toronto W03  629000 613000 34200 5.58% 5.44%
Lambton  Toronto W03  474900   30000   6.32%
Symington  Toronto W03  399000 395000 29400 7.44% 7.37%
Edinborough  Toronto W03  429900 409250 29280 7.15% 6.81%
Croham  Toronto W04  439900 430000 30324 7.05% 6.89%
Milady  Toronto W05  429000 429000 36000 8.39% 8.39%
Thirty-Fifth  Toronto W06  719500 725500 41400 5.71% 5.75%
Stanley  Toronto W06  589800 575000 36600 6.37% 6.21%
Portland  Toronto W06  682000   34200   5.01%
Dixon  Toronto W09  599000 600000 35400 5.90% 5.91%

 

 

 

Bảng 2 :Giá bán nhà trung bình theo từng khu vực và năm

Year

GTA

C1

C2

C3

C8

W1

W2

W3

W4

W6

2000

243,255

238,666

425,175

467,063

218,465

277,091

269,862

179,986

180,584

230,090

2010

431,469

407,649

796,369

851,758

392,721

529,493

511,602

329,293

317,548

404,931

2010/2000

177%

171%

187%

182%

180%

191%

190%

183%

176%

176%

2009

395,460

378,163

699,773

734,748

363,657

466,626

474,530

304,446

307,467

362,581

2009/2000

163%

158%

165%

157%

166%

168%

176%

169%

170%

158%

2008

379,347

370,559

715,454

771,627

360,201

466,412

465,138

290,786

288,316

363,659

2008/2000

156%

155%

168%

165%

165%

168%

172%

162%

160%

158%

2007

376,236

352,610

694,527

823,917

346,246

448,598

435,988

285,075

288,773

355,750

2007/2000

155%

148%

163%

176%

158%

162%

162%

158%

160%

155%

2006

351,941

319,895

588,322

686,640

307,769

433,996

390,605

271,035

268,572

325,420

2006/2000

145%

134%

138%

147%

141%

157%

145%

151%

149%

141%

 

Bảng 3 : Giá bán nhà trung bình so với năm 1999 theo từng khu vực

Area 1999 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2002 2001 2000
E1 202,952 272% 239% 226% 218% 202% 185% 171% 156% 139% 130% 118% 110%
E2 259,817 245% 235% 208% 200% 160% 176% 169% 152% 140% 128% 116% 106%
E3 182,440 245% 225% 206% 202% 196% 174% 166% 154% 142% 130% 117% 106%
W1  254,899 215% 208% 197% 183% 176% 170% 153% 156% 134% 130% 115% 109%
W2 243,488 221% 210% 205% 191% 179% 160% 159% 149% 135% 125% 114% 111%
W3 165,967 205% 198% 185% 175% 172% 163% 152% 144% 136% 126% 115% 108%
W4 172,418 194% 184% 178% 167% 167% 156% 160% 145% 136% 125% 114% 105%
W5  153,792 202% 202% 176% 175% 180% 176% 165% 155% 143% 129% 117% 103%
W10  158,001 172% 165% 173% 156% 156% 152% 150% 145% 136% 123% 112% 106%
C1 216,721 198% 188% 192% 164% 163% 148% 141% 129% 118% 124% 116% 110%
C2 388,074 236% 205% 218% 191% 179% 152% 141% 145% 120% 119% 104% 110%
C3 460,978 194% 185% 174% 115% 179% 149% 139% 132% 135% 120% 109% 101%
C8 208,016 210% 333% 185% 152% 166% 148% 139% 129% 117% 126% 114% 105%
C9 641,770 204% 180% 229% 222% 169% 148% 137% 121% 90% 114% 109% 106%
GTA 228,372 209% 189% 173% 149% 165% 154% 147% 138% 128% 121% 110% 107%

 

 

 

 

      Nguyễn Viết Tốn
       August 16, 2016

Về đầu trang

HTML hit counter - Quick-counter.net