CITY REALTY Inc., Brokerage
Tel: 416-248-8880  Fax: 416-645-5946
546 Annette St., Toronto   M6S 2C2

Nguyễn Andy
Salesperson

Cell: 416-894-8162
E mail: andy649@gmail.com

  Trang Nhà  |  Tìm Nhà  |  Thị trường  |  Kiểm Tra  |  Mortgage  |  Mua Nhà  |  Bảo hiểm  |  Chủ nhà nên biết  |  Bán Nhà  |  Tài Liệu Khác  |  Máy Tính  |  Liên Kết

Các Tài Liệu Khác

Qũy hưu và Tiền Bù

 


Khi đã về hưu, nhiều người phân vân không biết nên rút tiền   RRSP hay RRIF thế nào để có thể nhận tiền bù GIS nhiều nhất ?
Để trả lời , Bạn cần phải biết khi không còn RRSP nữa  thì Bạn được lãnh bao nhiêu tiền bù GIS mỗi năm và mỗi năm Bạn rút tiền RRSP thì phải nộp thuế bao nhiêu ?
Cân  nhắc giữa tiền thuế phải nộp năm nay, và tiền GIS sẽ lãnh sau này để quyết định.
Thông thường, Service Canada không trả  lời các giả định, mà chỉ xét theo đơn khi Bạn không còn RRIF nữa, nên Bạn phải tự tìm GIS sẽ được cấp.

  1. Các loại tiền hưu hay trợ cấp:
    1. RRSP  Registered Retirement  Savings Plan, tiền hưu cá nhân, khi gửi vào được tạm hoãn chưa nộp thuế thu nhập, khi rút ra mới phải tính thuế. Sau khi nghỉ hưu, chỉ được giữ RRSP cho đến khi  71 tuổi. 
    2. RRIF   Registered Retirement Income Fund, chuyển từ RRSP sang  trước ngày 31 tháng 12 năm Bạn  71 tuổi.  Không được gửi thêm tiền vào nữa, mà bắt buộc phải rút ra hằng năm ít nhất 4% ( 65 tuổi ) hay 7.38% (71  tuổi ). Tiền còn trong qũy RRSP hay RRIF chưa tính vào thu nhập đẻ bớt GIS.
    3. CPP  Canada Pension Plan tiền hưu Canada, cho người đã góp CPP khi còn đi làm. Năm 2014, tối đa lãnh là  $1038.33/tháng
    4. OAS Old Age Security pension:  tiền già cho người ở Canada trên 10 năm, và nay trên 65 tuổi.  Năm 2014, người ở 40 năm, lãnh đủ là   $558.71 / tháng. Còn chưa đủ 40 năm thì lãnh theo tỉ lệ số năm.
    5. Mức thu nhập bảo đảm, điều chỉnh hằng qúy, cho thời kỳ từ   1 tháng 7 đến 30 tháng 9, 014, như sau:
    6. Mức thu nhập bảo đảm

      Mỗi tháng

      Mỗi năm

      Độc thân

       $1,399.29

       $16,791.48

      Mối người vợ hay chồng

       $1,144.05

       $13,728.60

       

       

                                    Trợ cấp tối đa mối tháng

      Loại

      Độc thân

      Vợ hoặc chồng

      Vợ và chồng

      OAS – Tiền già

       $   558.71

       $     558.71

       $  1,117.42

      GIS – Tiền bù Canada

       $   757.58

       $     502.34

       $  1,004.68

      GAINS – Tiền bù Ontario

       $     83.00

       $      83.00

       $     166.00

      Tổng số ba loại tiền

       $1,399.29

       $  1,144.05

       $  2,288.10

       

    7. GIS  Guaranteed income Supplement: tiền bù của Canada, cấp  cho những người đã ở Canada hơn 10 năm, cộng chung với GAINS Ontario Guaranteed Annual Income System để có thu nhập bảo đảm như trên.
      Trợ cấp GIS tối đa mối tháng nêu trên tương ứng cho người có OAS tối đa. Còn khi OAS ít hơn, thì GIS sẽ tăng lên, nhưng tổng số OAS +GIS+GAINS không nhiều hơn "Tổng số ba loại tiền" trên ̣$1,399.29, $1,144.05, $2,288.10
      Thu nhâp năm 2014, dùng tính GIS cho thời kỳ từ tháng 7 nám 2015 đến tháng 6, 2016
    8. Allowance Tiền Ăn Theo, áp dụng khi một người 60 đến 64 tuổi, có vợ hoặc chồng nhận GIS, và khi tổng thu nhập của hai người dưới $30,912

  2. Cách tìm GIS:  

    mặc dù GIS là một dạng trợ cấp xã hội, nhưng không tùy thuộc tài sản (asset), mà chỉ xét theo thu nhập (income). Thí dụ, không kể tiền vốn gửi GIC, nhưng tiền lời thì kể vào thu nhập.
    1. Thu nhập để tính GIS:  không phải là Gross Income, dòng 150,  hoặc Net Income dòng 236, cũng không phải là Taxable Income  dòng 260 của Income tax return. Thu nhập để tính GIS là Net Income dòng 236, trừ bớt  trợ cấp OAS và GIS , rồi trừ tiếp trị số nhỏ hơn giữa  $3500 và tiền lương không kể CPP và EI. (   Người già không nộp CPP và EI nữa, nên nghĩa là nếu có làm thêm, thì được miễn trừ nhiều nhất  $3500, không kể vào thu nhập xét trừ bớt GIS ) 
    2. Khác đi, thu nhập để tính GIS  bao gồm tiền lãnh từ CPP vâ các tiền hưu khác, tiền lãi ngân hàng, tiền rút từ RRSP, RRIF…., phần tiền lương nhiều hơn $3500
      Để có tiền GIS từ tháng 7, năm 2014 đến tháng 6, 2015, tùy theo thu nhập năm 2013:
      Độc thân, thu nhập phải ít hơn $16,944
      Vợ chồng, cả hai đều về hưu, thu nhập haii người phải ít hơn  $22,368
      Chỉ có vợ hoặc chồng có OAS, thu nhập cả hai phải ít hơn $40,080

      Tuy nhiên, nếu trong năm 2013 đã rút hết tiền trong RRSP hay RRIF, nghĩa là sang năm 2014,  thu nhập giảm, vì không còn tiền  RRSP hay RRIF nữa,  thì phải đến Service Canada điền form “ Statement of Estimated Income after Retirement or Reduction in Pension Income Year 2014 “ để được xét tăng tiền GIS theo thu nhập của năm 2014, chứ không phải là theo thu nhập năm 2012 cho 6 tháng đầu năm, và theo thu nhập năm 2013 cho 6 tháng cuối năm 2014 nữa.

    3. Khi về hưu, Bạn sẽ được thông báo tiền OAS và CPP của bạn. Sau đó, trước tháng 7 hằng năm, Bạn sẽ được thông báo tổng số tiền GIS cộng OAS cho niên khóa tới.
    4. Tìm GIS : Giả sử như không có RRSP, chỉ có CPP, tùy theo tình trạng hôn nhân gia đình,  tra tìm tổng số GIS+OAS  trên mạng, mặc dù bảng này ghi chú  chỉ dành cho  người lãnh đầy đủ OAS.
      Từ trang mạng Service Canada:
      http://www.servicecanada.gc.ca/eng/services/pensions/oas/payments/index.shtml?utm_source=vanity+URL&utm_medium=print+publication,+ISPB-185,+ISPB-341&utm_term=/oasamounts&utm_content=Mar+2013,+eng&utm_campaign=OAS+Pension+2013,+Benefits+for+Low+Income+Seniors
      hay trang mạng của Ontario

      https://www.ontario.ca/taxes-and-benefits/guaranteed-annual-income-system-benefit-rate

      Trong tập tin Excel này, Sheet 1 cho người góa hay độc thân, thu nhập dưới $16,944
      sheet 2 cho mỗi người về hưu của một cặp vợ chồng, theo thu nhập hai người dưới $22,368
      sheet 3 cho một cặp vợ chồng chỉ có một người hưu, theo thu nhập của hai người, dưới $40,608.
      sheet 4 cho một người hưu và người kia 60-64 tuổi, theo thu nhập của hai người, dưới $31,344
      Sau khi có tổng số GIS và OAS, trừ đi OAS, còn lại là tiền GIS,  cho một tháng, sau đó, nhân lên 12 tháng cho cả năm.

  3. Tính thuế, phải dùng software. Điền đầy đủ ngày sinh, các thu nhập, thay đổi GIS để có tiền thuế phải nộp cho từng trường hợp.
  4.   Thí dụ:

    1. Do thu nhập từ các năm 2001 và 2002 cao, nên năm 2003,  Ông A chỉ có OAS và CPP mà không có GIS. Ông rút hết $29,336 từ qũy RRIF ra, chịu nộp thuế  $4,722 cho năm 2003.  Sang năm 2004, Ông bắt đầu có GIS là  $ 8,713
    2. Ông B,  ở Canada 34 năm , OAS là  $475.  CPP là $500 x 12 = $6,000/năm

      Tra bảng trên, cho người độc thân, có thu nhập chỉ là CPP  $6,000,  thì tổng số GIS+OAS là  $1,013,95. 
      Suy ra GIS  1,013,95 -  475 =   $538,95 / tháng
      Hay GIS cho cả năm  538,95 x 12 =  $ 6,467
      Giả sử Ông B có $100,000 trong RRIF, tính tiền thuế và GIS cho đến hết năm 2019 như sau

      • Nếu từ 2014 đến hết 2018, mỗi năm rút từ RRIF 20,000, thì thuế phải nộp là  $14,425.  Đến năm 2019 bắt đầu lãnh GIS  $6,500
      • Nếu từ 2014 đến hết 2016, mỗi năm rút từ RRIF 33,300, thì thuế phải nộp là  $19,000.  Từ năm 2017 đến hết năm 2019 GIS  $6,500 x 3 =  19,500
      • Nếu từ 2014 đến hết 2015, mỗi năm rút từ RRIF 50,000, thì thuế phải nộp là  $24,270.  Từ năm 2016 đến hết năm 2019 lãnh GIS  $6,500 x 4 =  26,000
      • Nếu trong năm 2014 rút hết từ RRIF $100,000, thì thuế phải nộp là  $35,250.  Từ năm 2015 đến hết năm 2019 lãnh GIS  $6,500 x 5 =  $32,500. Xin lưu ý, thu nhập trên $114,815 thì sẽ khoông còn OAS nữa.

      Bây giờ, quyết định rút bao nhiêu  RRIF mỗi năm, tùy theo ý thích từng người

  5. Việc cần làm: sau khi đã rút hết tiền từ RRIF, thí dụ trong năm 2014, thì tháng 1 năm tiếp theo, là tháng 1, năm 2015, Bạn phải đến Service Canada điền form “ Statement of Estimated Income after Retirement or Reduction in Pension Income Year 2015...“ để được xét tăng tiền GIS theo thu nhập của năm 2015 này, chứ không theo thu nhập của năm 2013, hai năm trước nữa. Thường phải 6 tháng hay cả năm mới được chấp thuận, Nhưng Bạn sẽ được trả bù từ tháng 1 , năm 2015. Nếu Bạn không làm, thì mãi đến tháng 7 năm 2016, Bạṇ mới được nhận tiền GIS theo thu nhập khai thuế của năm 2015.

    Người viết xin xác nhận nội dung của bài này chỉ hoàn toàn được sử dụng với tính cách thông tin (information) giúp Bạn một vài điểm cần lưu ý mà thôi, trước khi Bạn làm việc với Chuyên gia tài chánh (Financial Planners ) hay với Service Canada về trường hợp của Bạn.

  6. Xin tham khảo thêm
    Bài viết của Ô B Bút Bi: Các loại tiền hưu cho cư dân Canada (02)
    http://canbizgroup.com/forum/showthread.php/1725-C%C3%A1c-lo%E1%BA%A1i-ti%E1%BB%81n-h%C6%B0u-cho-c%C6%B0-d%C3%A2n-Canada-(02)
    Hoặc căc trang mạng tiếng Anh sau:

    http://www.carp.ca/2010/12/10/rrif-and-gis-rules-double-whammy-for-low-income-seniors/

    http://www.moneysense.ca/retire/finding-hidden-money-2

    http://www.michaeljamesonmoney.com/2013/02/handling-rrsps-and-rrifs-for-low-income.html

    http://www.thestar.com/business/personal_finance/spending_saving/2012/07/29/low_income_seniors_income_tax_shock.html

    http://www.theglobeandmail.com/globe-investor/personal-finance/retirement-rrsps/retiree-seeks-answers-as-rrif-deadline-closes-in/article6115174/

Nguyễn Viết Tốn
October 18, 2014

Về Đầu trang